Viêm loét đại tràng là một bệnh mãn tính và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như ung thư, phình giãn đại tràng nhiễm độc, thủng đại tràng… Do vậy, việc tìm hiểu chi tiết về bệnh sẽ giúp mọi người phát hiện sớm bất thường và có kế hoạch điều trị hiệu quả.
Mục lục
Nguyên nhân của viêm đại tràng
Viêm đại tràng là bệnh vô căn, nghĩa là chưa tìm được được nguyên nhân gây bệnh cụ thể. Người ta chỉ có thể xác định được một vài yếu tố nguy cơ có khả năng gây ra bệnh đó là:
- Yếu tố di truyền
- Yếu tố môi trường
- Phản ứng không đúng của hệ thống miễn dịch của cơ thể
Một người có cha/mẹ/ông/bà bị viêm loét đại tràng thì có nguy cơ cao bị di truyền bệnh này. Nếu có một yếu tố nào đó từ môi trường (thức ăn, stress, vi khuẩn…) kích hoạt phản ứng miễn dịch bất thường của cơ thể sẽ khiến niêm mạc đại tràng bị viêm. Tình trạng viêm có thể khu trú ở môt phần hoặc lan rộng ra toàn bộ đại tràng.
Những đối tượng có nguy cơ cao bị viêm đại tràng là:
- Những người hay ăn thực phẩm bẩn, ôi thiu, đồ tanh sống. Đây là nguồn chứa nhiều loại vi khuẩn như E. coli, virus Rota, lỵ amip, sán… có thể gây viêm loét niêm mạc đại tràng.
- Người nghiện rượu, thuốc lá.
- Những người hay lo lắng, căng thẳng kéo dài, nhân viên văn phòng là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh này.
- Những người bị táo bón kéo dài.
- Những người vốn đã mắc các bệnh đường ruột khác như bệnh Crohn.
- Những người hay phải sử dụng thuốc tây, lạm dụng thuốc quá mức gây loạn khuẩn đường ruột.
- Những người làm trong môi trường ô nhiễm.
Triệu chứng của bệnh viêm loét đại tràng
Khi mức độ viêm và số lượng vết loét trên niêm mạc ruột tăng lên, khả năng hấp thụ chất lỏng từ các chất thải đi vào ruột kết kém đi và dẫn tới tiêu chảy. Niêm mạc ruột bị tổn thương có thể tạo ra chất nhầy trong phân. Đồng thời, vết loét trong niêm mạc đại tràng có thể chảy máu nên khi người bệnh đại tiện có thể thấy máu trong phân. Nếu tổn thương loét ở phía cuối đại tràng, phân thường lẫn máu tươi, ngược lại, tổn thương ở đầu đại tràng thì khi đi ngoài thấy phân màu đen (do máu đã bị oxy hóa).
Nhiều bệnh nhân viêm loét đại tràng bị đi ngoài ra máu nhiều ngày nên cơ thể suy nhược do thiếu máu, tinh thần hay mệt mỏi.
Bên cạnh đó, đa phần các bệnh nhân viêm đại tràng đều có triệu chứng buồn đại tiện gấp, đi kèm với những cơn đau quặn bụng. Thường thì cơn đau tồi tệ hơn ở bên trái của bụng, nhưng nó có thể lan tỏa toàn bộ vùng bụng. Cơn đau tái phát nhiều lần trong ngày khiến người bệnh mệt mỏi, chán ăn và giảm cân. Trẻ bị viêm loét đại tràng có thể bị suy giảm khả năng tăng trưởng và phát triển.
Các triệu chứng khác:
Ngoài các triệu chứng ảnh hưởng đến bản thân đường tiêu hóa, một số bệnh nhân gặp phải hàng loạt các triệu chứng ở các bộ phận khác trên cơ thể, đây cũng có thể là biểu hiện của bệnh viêm loét đại tràng. Các triệu chứng của bệnh có thể xuất hiện ở các cơ quan sau:
- Mắt bị đỏ, đau và ngứa
- Niêm mạc miệng viêm, hay có vết loét
- Sưng đau khớp
- Trên da có các vết sưng mềm, vết loét đau, viêm, phát ban hồng
- Loãng xương
- Sỏi thận
- Hiếm gặp – ở gan (viêm đường mật xơ cứng nguyên phát, viêm gan, xơ gan)
Đây đều là những biểu hiện ngoài đường tiêu hóa của bệnh viêm loét đại tràng. Ở một số bệnh nhân, triệu chứng xuất hiện lâu (đôi khi vài năm) trước khi bắt đầu các triệu chứng đại tiện. Trong các trường hợp khác, chúng có thể trùng hợp với đợt cấp của các triệu chứng đường ruột.
Lưu ý:
Khoảng một nửa số bệnh nhân bị viêm loét đại tràng có các triệu chứng tương đối nhẹ. Tuy nhiên, một số người có thể bị đau quặn bụng dữ dội, chảy máu kèm theo tiêu chảy, buồn nôn và sốt. Các triệu chứng này không liên tục.
Giữa các đợt cấp, bệnh nhân có thể không cảm thấy lo lắng gì cả. Những giai đoạn không có triệu chứng này (thuyên giảm) có thể kéo dài vài tháng hoặc thậm chí vài năm, nhưng sau đó các triệu chứng có thể tái phát trở lại sớm hoặc muộn hơn.
Các loại viêm loét đại tràng và các triệu chứng
Các triệu chứng của bệnh viêm loét đại tràng sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ viêm nhiễm và vị trí bệnh trên đại tràng.
Viêm trực tràng: Trực tràng là phần cuối của đại tràng (khoảng 15cm cuối ruột già tiếp giáp gần hậu môn). Viêm loét trực tràng có các triệu chứng bao gồm chảy máu từ trực tràng, đại tiện không tự chủ và đau ở trực tràng.
Viêm đại tràng trái: là tình trạng viêm kéo dài, bắt đầu từ trực tràng và kéo dài đến chỗ gấp lách (nếp gấp gần lá lách ở vùng bụng trên bên trái). Các triệu chứng bao gồm chán ăn, sụt cân, chảy máu do tiêu chảy, đau dữ dội ở phía bên trái của bụng.
Viêm đại toàn bộ đại tràng: Các triệu chứng bao gồm chán ăn, tiêu chảy ra máu, đau bụng dữ dội và sụt cân.
Các biến chứng của bệnh là gì?
Viêm loét đại tràng có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau từ tình trạng thiếu máu, các vấn đề về da xương khớp cho tới biến chứng thủng ruột, xuất huyết ồ ạt, thậm chí là ung thư.
Bạn có thể đọc phân tích chi tiết về các biến chứng này trong bài viết: Viêm loét đại tràng có nguy hiểm không?
Chẩn đoán viêm đại tràng như thế nào?
Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ phân tích bệnh sử của bệnh nhân và gia đình của người bệnh, bao gồm tất cả các chi tiết liên quan đến các triệu chứng của bệnh.
Sau khi trải qua quá trình hỏi bệnh, bác sĩ có thể kiểm tra bụng bằng cách dùng tay trực tiếp ấn vào vùng bụng, sờ nắn để đánh giá cảm giác đau hay các vấn đề bất thường.
Thực tế, rất nhiều bệnh có thể gây ra triệu chứng tương tự viêm loét đại tràng, chính vì vậy, bác sĩ phải áp dụng một số kỹ thuật xét nghiệm và kiểm tra để loại trừ các bệnh này.
Các kỹ thuật chẩn đoán thường được áp dụng cho bệnh nhân viêm loét đại tràng đó là:
- Phân tích phân – được sử dụng để loại trừ khả năng nhiễm trùng và phát hiện sự hiện diện của chảy máu
- Xét nghiệm máu – phát hiện tình trạng viêm, sự hiện diện của các kháng thể, thiếu máu
- Nội soi đại tràng – kiểm tra các tổn thương viêm loét, các tổ chức bất thường trên niêm mạc ruột như khối u, polyp,…
Các phương pháp điều trị viêm đại tràng
Điều trị bằng thuốc
Nguyên tắc điều trị
Hiện tại, viêm đại tràng có thể điều trị khỏi hoàn toàn trong giai đoạn cấp, tuy nhiên, viêm đại tràng mãn khó chữa khỏi, mặc dù vậy bệnh nhân có thể kiểm soát triệu chứng bằng thuốc và quản lý lối sống khoa học hơn.
Nguyên tắc điều trị tập trung vào nhiệm vụ giảm viêm trong niêm mạc đại tràng, chữa lành tổn thương viêm loét để giảm các triệu chứng tiêu chảy, chảy máu trực tràng và đau bụng.
Duy trì điều trị để ngăn ngừa bệnh tái phát, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Lưu ý, không có phương pháp điều trị áp dụng chung cho bệnh nhân viêm loét đại tràng, bởi mức độ bệnh, vị trí viêm loét và các yếu tố cơ địa ở mỗi người là khác nhau.
Khi điều trị, bệnh thuyên giảm có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm. Mặc dù các loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm loét đại tràng nhằm mục đích kiểm soát tình trạng viêm và duy trì sự thuyên giảm, chúng cũng có thể được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng xảy ra trong đợt bùng phát.
Một số loại thuốc đã được các bác sĩ sử dụng trong điều trị viêm loét đại tràng trong nhiều năm, trong khi những loại thuốc khác là thuốc mới. Tất cả các loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất có thể được chia thành 5 loại chính.
Aminosalicylat là thuốc có chứa axit 5-aminosalicylic (5-ASA).
Gồm:
- Sulfasalazine (Azulfidine®)
- Mesalamine (Apriso ™, Asacol®, Asacol HD®, Lialda, Pentasa®, Rovasa®)
- Olsalazine (Dipentum®)
- Balsalazid (Colazal®)
Thuốc có thể dùng ở đường uống hoặc nhét hậu môn
Những loại thuốc này được sử dụng để giảm viêm niêm mạc ruột. Hiệu quả trong điều trị viêm loét đại tràng từ nhẹ đến trung bình, cũng như ngăn ngừa bệnh tái phát.
Corticosteroid
Dùng cho bệnh viêm loét đại tràng nhẹ đến trung bình. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị ngắn hạn các đợt tái phát.
Gồm:
- Prednisone (Deltason®)
- Prednisolone (Pediapred® Liquid, Medrol®)
Thuốc dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch
Những loại thuốc này có tác dụng giảm viêm. Thuốc có hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh ngắn hạn hoặc các đợt cấp, tuy nhiên, do tác dụng phụ, chúng tôi không khuyến khích sử dụng lâu dài hoặc sử dụng như điều trị duy trì. Nếu người bệnh không thể ngừng dùng thuốc steroid mà không tái phát thì có thể bác sĩ sẽ chỉ định thêm các loại thuốc khác để điều trị.
Thuốc điều hòa miễn dịch
Gồm:
- Azathioprine (Imuran®, Azasan®)
- 6-mercaptopurine (Purenetol®)
- Cyclosporine (Neoral®, Gengraf®, Sandimmun®)
Thuốc dùng qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Nhóm thuốc này làm thay đổi phản ứng miễn dịch của một người để ngăn chặn sự lây lan của chứng viêm. Thông thường, thuốc điều hòa miễn dịch được kê đơn cho những bệnh nhân không được trợ giúp hoặc chỉ được giúp đỡ một phần bởi aminosalicylat và corticosteroid. Thuốc cũng có hiệu quả trong việc thuyên giảm ở những bệnh nhân không được các loại thuốc khác giúp đỡ. Có thể mất vài tháng để các chất điều hòa miễn dịch có hiệu lực. Có thể mất đến 3 tháng điều trị để đạt được hiệu quả.
Thuốc sinh học
Gồm: Infliximab (Remicad®)
Nhóm thuốc này còn được gọi là chất ức chế TNF (yếu tố hoại tử khối u) – là liệu pháp mới nhất được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mà các liệu pháp truyền thống không được điều trị.
TNF là một loại protein được sản xuất bởi cơ thể gây ra chứng viêm. Kháng thể là một loại protein liên kết với TNF, cho phép cơ thể tiêu diệt nó và do đó giảm viêm.
Thuốc được sử dụng cho bệnh Crohn từ trung bình đến nặng. Hiệu quả để kéo dài thời gian thuyên giảm và cắt bỏ dần dần các steroid
Kháng sinh
Gồm:
- Metronidazole
- Ciprofloxacin
Được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng liên quan đến bệnh Crohn
Thuốc dùng qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Lưu ý
Cách tốt nhất để kiểm soát bệnh viêm loét đại tràng là dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, thuốc không thể làm giảm ngay lập tức tất cả các triệu chứng. Sau khi bắt đầu liệu trình, thỉnh thoảng có thể xuất hiện tiêu chảy, chuột rút, buồn nôn và sốt.
Bạn nên trao đổi với bác sĩ về những loại thuốc không kê đơn bạn mua ngoài tiệm thuốc để giảm các triệu chứng của bệnh như là Lomotil® và loperamide (Imodium®) (nhóm thuốc trị tiêu chảy). Hầu hết các loại thuốc khí và thuốc hỗ trợ tiêu hóa cũng có thể được sử dụng một cách an toàn. Để hạ sốt hoặc giảm đau khớp, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc dùng acetaminophen (Tylenol®) thay vì thuốc chống viêm không steroid (NSAID), bao gồm aspirin, ibuprofen (Advil®, Motrin®) và naproxen (Aliv® ) vì NSAID có thể gây kích ứng hệ tiêu hóa. Khi dùng thuốc, hãy đảm bảo tuân theo các khuyến cáo và hướng dẫn.
Phẫu thuật đại tràng
Hầu hết những người bị viêm loét đại tràng đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc và chỉ có khoảng 25-30% bệnh nhân cần can thiệp phẫu thuật để điều trị viêm loét đại tràng, khi xảy ra các biến chứng nghiêm trọng.
Phẫu thuật thường được chỉ định cho các biến chứng khác nhau, gồm:
- Chảy máu ồ ạt trong đại tràng
- Vết loét lớn, thủng, vỡ đại tràng
- Phình giãn đại tràng quá mức
Phẫu thuật cũng được thực hiện để cắt bỏ hoàn toàn hoặc một phần đại tràng khi các phương pháp điều trị khác không còn tác dụng hoặc khi phát hiện thấy những thay đổi tiền ung thư trong ruột già.
Không giống như bệnh Crohn, bệnh có thể trở lại sau khi phẫu thuật, bệnh viêm loét đại tràng “chữa khỏi” sau khi cắt bỏ ruột kết. Tuy nhiên, vì viêm loét đại tràng ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, các triệu chứng ngoài tiêu hóa xuất hiện trước khi phẫu thuật, chẳng hạn như đau khớp hoặc các vấn đề về da, có thể tái phát ngay cả sau khi cắt bỏ ruột già.
Chế độ ăn uống và dinh dưỡng
Ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng, chú ý tới chế độ ăn uống có thể giúp người bệnh giảm các triệu chứng và cung cấp dinh dưỡng bị thiếu hụt để thúc đẩy quá trình chữa bệnh, hồi phục sức khỏe.
Không có một chế độ ăn uống duy nhất nào có thể làm giảm bớt diễn biến của bệnh cho tất cả bệnh nhân bị viêm loét đại tràng. Tất cả các khuyến nghị về chế độ ăn uống nên được điều chỉnh cho phù hợp với từng bệnh nhân, tùy thuộc vào các triệu chứng và phần nào của ruột bị ảnh hưởng.
Diễn biến của bệnh viêm loét đại tràng ở mỗi người khác nhau và khác nhau ngay cả trong cùng một người vào những khoảng thời gian khác nhau. Những gì hiệu quả với một bệnh nhân có thể không hiệu quả với bệnh nhân khác. Và những gì hiệu quả với cùng một người năm ngoái có thể không hiệu quả bây giờ.
Thay đổi chế độ ăn uống có thể hữu ích, đặc biệt là khi bệnh tái phát. Một số
chế độ ăn kiêng có thể được bác sĩ khuyến nghị vào các thời điểm khác nhau, bao gồm:
- Chế độ ăn ít muối. Được sử dụng trong điều trị corticosteroid để ngăn ngừa giữ nước trong cơ thể.
- Chế độ ăn uống không có chất xơ. Nó được sử dụng để tránh đi đại tiện giả và sự xuất hiện của các cơn đau quặn bụng.
- Chế độ ăn uống ít chất béo. Thường được khuyến cáo trong thời gian tái phát vi phạm sự hấp thu.
- Chế độ ăn uống không có lactose. Dùng cho bệnh nhân không dung nạp đường lactose.
- Chế độ ăn nhiều calo. Dùng cho bệnh nhân sụt cân hoặc chậm lớn.
Để biết được chính xác khi bị viêm đại tràng nên ăn uống như thế nào, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Một số bệnh nhân có thể bị thiếu vitamin và khoáng chất như là vitamin B-12, axit folic, vitamin C, sắt, canxi, kẽm và magiê hoặc khó ăn đủ thức ăn để đáp ứng nhu cầu calo của họ. Bác sĩ có thể xác định sự thiếu hụt và điều chỉnh nó bằng các loại vitamin và chất bổ sung.
Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần ghi chép danh sách thực đơn ăn uống mỗi ngày để biết được nên ăn, nên kiêng những gì. Ví dụ, nếu sữa thường khiến cho bạn bị tiêu chảy nhiều hơn thì bạn nên tránh nó. Bắp cải thường khiến bạn hay bị đầy hơi, bạn cũng nên ăn ít hơn…
Một số lưu ý về vấn đề ăn uống cho người mắc viêm loét đại tràng:
- Cần giảm lượng thức ăn béo hoặc chiên rán trong khẩu phần ăn, vì chúng có thể gây tiêu chảy và gây đầy hơi.
- Nên chia bữa ăn nhỏ hơn và ăn nhiều bữa trong ngày (5-6 bữa, thay vì 3 bữa lớn như trước đây)
- Với tình trạng không dung nạp đường lactose, người bệnh cần hạn chế tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Nếu hay bị đầy hơi, nên kiêng đồ uống có ga.
- Nếu bị tiêu chảy nghiêm trọng, hãy hạn chế uống caffeine, thực phẩm có tác dụng nhuận tràng.
- Thức ăn mềm và ít cay sẽ dễ dung nạp hơn thức ăn cay.
- Hạn chế ăn một số loại thực phẩm giàu chất xơ (bao gồm các loại hạt, hạt, ngô và bỏng ngô), chúng không được tiêu hóa hết trong ruột non và có thể gây tiêu chảy. Đây là lý do tại sao chế độ ăn ít chất xơ, chỉ số đường huyết thấp thường được khuyến khích.
Dinh dưỡng tốt là điều cần thiết trong bất kỳ bệnh mãn tính nào, nhưng đặc biệt cần thiết đối với bệnh nhân viêm loét đại tràng. Đau bụng và sốt có thể dẫn đến chán ăn và sụt cân. Tiêu chảy và chảy máu trực tràng có thể làm mất chất lỏng, khoáng chất và chất điện giải của cơ thể. Tất cả các chất dinh dưỡng phải ở mức cân bằng để cơ thể hoạt động tốt.
Điều này không có nghĩa là bạn nên ăn một số loại thực phẩm nhất định hoặc tránh những loại khác. Hầu hết các bác sĩ khuyên bạn nên tuân theo một chế độ ăn uống cân bằng để ngăn ngừa sự thiếu hụt dinh dưỡng. Một chế độ ăn uống thích hợp nên bao gồm nhiều loại thực phẩm từ tất cả các nhóm thực phẩm. Thịt, cá, gia cầm và các sản phẩm từ sữa (nếu được dung nạp tốt) là nguồn protein; bánh mì, bột yến mạch, tinh bột, trái cây và rau quả là nguồn cung cấp carbohydrate; bơ thực vật và dầu là nguồn chất béo. Các chất bổ sung dinh dưỡng như vitamin tổng hợp có thể giúp bù đắp sự thiếu hụt.
Kiểm soát căng thẳng
Viêm loét đại tràng ảnh hưởng đến hầu hết mọi mặt trong cuộc sống của mỗi người. Mặc dù chưa có nghiên cứu rõ ràng về mối liên hệ giữa căng thẳng và nguy cơ tái phát viêm loét đại tràng, nhưng thực tế có nhiều bệnh nhân thấy rằng khi lo lắng, căng thẳng tăng lên thì các triệu chứng cũng trầm trọng hơn. Do đó, việc kiểm soát cảm xúc cũng là một phần nhiệm vụ quan trọng trong quá trình điều trị bệnh.
Ở một số trường hợp, bệnh nhân viêm loét đại tràng có thể bị trầm cảm, họ sẽ được bác sĩ kê thêm các thuốc chống trầm cảm và điều trị tư vấn tâm lý nếu cần thiết.